Hotline: 0975.023.626
Trang chủ / Hướng Dẫn / Văn Bản Pháp lý hoá đơn điện tử Viettel /Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ


2

Thông số kĩ thuật

1. Nội dung cơ bản của Nghị định 70/2025/NĐ-CP

Ngày 20/03/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Nghị định 70/2025/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 01/6/2025.

» Tải file công văn Nghị định 70/2025/NĐ-CP: TẠI ĐÂY

Số ký hiệu 70/2025/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 20-03-2025
Ngày có hiệu lực thi hành 01-06-2025
Trích yếu Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ.

2. 8 điểm mới của nghị định 70/2025/NĐ-CP so với nghị định số 123/2020/NĐ-CP

Cùng điểm qua những thay đổi chính của Nghị định 70/2025/NĐ-CP so với Nghị định 123/2020/NĐ-CP trong nội dung dưới đây:

>> Tải ngay bảng so sánh những điểm mới của Nghị định 70 với Nghị định 123 để đảm bảo bạn không bỏ lỡ những quy định quan trọng có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp: TẠI ĐÂY

✅ Bổ sung đối tượng áp dụng

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP bổ sung về đối tượng áp dụng tại điểm e vào khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP như sau:

e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.

✅ Bổ sung giải thích thuật ngữ về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 70 bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2; sửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 11, khoản 12 và bổ sung khoản 14 vào Điều 3 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP như sau:

Nghị định số 123/2020/NĐ-CP Nghị định số 70/2025/NĐ-CP Điểm mới
Điều 3. Giải thích từ ngữ

2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
a) Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2 như sau:
c) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này.
d) Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng.
Bổ sung định nghĩa về “Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế” hay còn gọi là “hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền“, “máy tính tiền
Điều 3. Giải thích từ ngữ

5. Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Chứng từ điện tử được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.”
Sửa định nghĩa về chứng từ điện tử, trong đó, bỏ nội dung liệt kê chứng từ điện tử gồm các loại chứng từ, biên lai nào.
Điều 3. Giải thích từ ngữ

11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ:
a) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11, khoản 12 như sau:
“11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ
a) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
Hóa đơn, chứng từ được phép tiêu hủy là hóa đơn, chứng từ đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.”
– Bổ sung nội dung giải thích về “hóa đơn, chứng từ được phép tiêu hủy” là hóa đơn, chứng từ đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
– Sửa định nghĩa về “Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện”:
Bỏ cụm từ “có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế“. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử không chỉ cung cấp giải pháp liên quan đến hóa đơn điện tử mà còn bao gồm cả chứng từ điện tử.
– Quy định ngắn gọn hơn về định nghĩa về “Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử“: Bỏ cụm từ “có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế“.
  d) Bổ sung khoản 14 như sau:
14. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử dành cho người nộp thuế (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế) là điểm truy cập tập trung trên internet do Tổng cục Thuế cung cấp để người nộp thuế, cơ quan thuế, tổ chức truyền nhận và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện các giao dịch về hóa đơn điện tử theo quy định, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Gửi phản hồi tự động về việc xác nhận người nộp thuế đã gửi thành công và thông báo về thời điểm tiếp nhận chính thức hồ sơ, tài liệu, dữ liệu của người nộp thuế; gửi thông báo và kết quả giải quyết các nội dung liên quan đến hóa đơn điện tử của người nộp thuế (nếu có) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử) hoặc tài khoản sử dụng Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế).
Bổ sung định nghĩa về Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử dành cho người nộp thuế hay còn gọi tắt là Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Sửa đổi, bổ sung các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 5 123/2020/NĐ-CP về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan như sau:

  • Làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật (Bổ sung tại điểm a)
  • Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này (Bổ sung điểm đ)

Nghị định 70/2025 bổ sung khoản 2 điều 5 nghị định 123

✅ Quy định rõ thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn, theo đó:

  • Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
  • Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu): thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn GTGT điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định, nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
  • Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
    Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

✅  Sửa quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a, e, l, m, n Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như:

  • Cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần thời gian đối soát số liệu (điểm a)
  • Hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô (điểm e)
  • Hoạt động cho vay, đại lý đổi ngoại tệ (điểm l)
  • Hoạt động kinh doanh vận tải hàng khách bằng xe taxi có sử dụng phầm mềm tính tiền (điểm m),
  • Hoạt động khám chữa bệnh (điểm n).

Cụ thể, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi như sau:

Nghị định 70/2025/N Đ-CP - sửa đổi bổ sung điểm a, e, l, m, n Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123

MISA meInvoice – Phần mềm hóa đơn điện tử đứng đầu danh sách được Tổng cục Thuế lựa chọn
TƯ VẤN & DEMO 1:1 CÙNG CHUYÊN GIA MIỄN PHÍ!

 Bổ sung quy định thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP bổ sung điểm p, q, r Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng.

Theo quy định mới, thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

  • Đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay (vé xổ số) theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng: Sau khi thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết và chậm nhất là trước khi mở thưởng của kỳ tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh xổ số lập 1 hóa đơn giá trị gia tăng điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý là tổ chức, cá nhân cho vé xổ số được bán trong kỳ gửi cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn.
  • Đối với hoạt động kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng: Thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất là 1 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu, đồng thời doanh nghiệp kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được (do đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng) trừ đi số tiền đổi trả cho người chơi (do người chơi trúng thưởng hoặc người chơi không sử dụng hết) theo Mẫu 01/TH-DT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế cùng thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử. Ngày xác định doanh thu là khoảng thời gian từ 0 giờ 00 phút đến 23 giờ 59 phút cùng ngày.

✅  Sửa đổi, bổ sung nội dung về Hóa đơn điện tử máy tính tiền

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung Điều 11 nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

  • Quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, trong đó doanh thu hộ kinh doanh trên 1 tỷ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
  • Bổ sung quy định về nội dung hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Cụ thể, nghị định số 70/2025/NĐ-CP bổ sung như sau:

Xem thêm: Hộ khoán doanh thu hàng năm trên 1 tỷ phải sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP mới

Bãi bỏ một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định sẽ bãi bỏ những Điều này của Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

  • Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về hủy hóa đơn, chứng từ
  • Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ và dịch vụ ăn uống
  • Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về định dạng chứng từ khấu trừ thuế
  • Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai
  • Khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: uy định về dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử
  • Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
  • Khoản 3 khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về triển khai, công bố địa chỉ thư điện tử và số điện thoại cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
  • Khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về đảm bảo xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử

Sản phẩm khác

Hướng dẫn tích hợp API chữ ký số vào ứng dụng thông qua webservice viettel

Hướng dẫn tích hợp API chữ ký số vào ứng dụng thông qua webservice viettel

CHI TIẾT

Hướng dẫn tích hợp API chữ ký số vào ứng dụng thông qua webservice viettel tích hợp chữ ký số vào website phần mềm tích hợp chữ ký số của kbnn giải pháp tích hợp chữ ký số tích hợp chữ ký số vào phần mềm